Nghiên cứu dịch tễ học, một số đặc điểm lâm sàng loãng xương tại tỉnh Hà Tĩnh
Trần Nguyên Phú, Lê Chánh Thành, Vương Kim Đức
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh
ĐẶT VẤN ĐỀ
Loãng xương (LX) là bệnh lý của toàn hệ thống khung xương, đặc trưng bởi sự giảm khối lượng xương và tổn thương vi cấu trúc của mô xương, hậu quả làm suy yếu xương, dễ gây ra gãy xương. LX thường gặp ở phụ nữ sau mãn kinh và đàn ông trên 60 tuổi.
Hậu quả LX - gãy xương tương đương với tai biến mạch vành, tai biến mạch não trong bệnh tăng huyết áp.
Hiện nay LX đang được coi là một vấn đề y tế hàng đầu trong thế kỷ 21, từ năm 2002 đến 2012 được xem là thập niên xương.
Dự báo năm 2050, toàn thế giới sẽ có tới 6,3 triệu người gãy cổ xương đùi do LX và 51% xảy ra ở các nước Châu Á trong đó có Việt Nam.
Với tỷ lệ người cao tuổi ở nước ta ngày càng tăng (người trên 65 tuổi khoảng 6,7% tức là khoảng 5,5 triệu người), thì LX là một vấn đề y tế, một thách thức cho các nhà quản lý y tế.
Hà Tĩnh chưa có nghiên cứu (NC) nào về LX và các yếu tố liên quan. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu dịch tễ học, một số đặc điểm lâm sàng Loãng xương tại tỉnh Hà Tĩnh” với mục tiêu:
1. Xác định tỷ lệ Loãng xương tại tỉnh Hà Tĩnh năm 2011 – 2012.
2. Một số đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ Loãng xương.
3. Đề xuất giải pháp phòng chống Loãng xương tại tỉnh Hà Tĩnh
CHƯƠNG I
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chí chọn mẫu:
Tất cả những người ≥ 45 tuổi đang cư trú trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh tại thời điểm NC
Tiêu chí loại trừ:
- Những người mới chuyển đến không có đăng ký cư trú
- Những đối tượng không hợp tác
- Những người đang điều trị thuốc chống LX
- Những người không nhớ hoặc không cung cấp đuợc câu trả lời trong bảng câu hỏi LX
- Những người đã phẫu thuật cắt bỏ 2 buồng trứng
- Những người bị suy thận mãn tính, chạy thận nhân tạo chu kỳ
1.2. Phương pháp nghiên cứu
a. Thiết kế NC
Sử dụng phương pháp NC mô tả cắt ngang trên mẫu phân tầng ngẫu nhiên
b. Cách tính cỡ mẫu
Cỡ mẫu NC được tính theo công thức ước lượng một tỷ lệ.
n = Z2 1- α/2 p(1-p)/d2
Trong đó: - n: cỡ mẫu
- Z² 1-α/2 : Độ tin cậy, với độ tin cậy 95% thì Z 1-α/2 = 1,96
- p = 30%. Tỷ lệ LX, NC Nguyễn Trung Hòa (30,4%)
- d: Sai số mong muốn, chọn d = 0,02 nghĩa là sai số 2%, tức độ chính xác 98%.
Thay vào công thức trên sẽ tìm được n = 2016
Để tròn số, dự phòng thiếu mẫu NC chọn cỡ mẫu n = 2400
c. Phương pháp chọn mẫu: Dùng phương pháp chọn mẫu tầng xác suất tỷ lệ với kích thước.
d. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 08/2011 đến tháng 11/ 2012
đ. Xử lý và phân tích dữ liệu
- Tất cả các bảng thu thập thông tin đều được xử lý và phân tích một cách đầy đủ và chính xác.
- Dữ kiện được xử lý bằng phần mềm SPSS 11.5.
- Trong Đề tài này, chúng tôi chia 02 nhóm:
+ Loãng xương thực sự là nhóm bệnh loãng xương.
+ Thiếu xương, xương bình thường là nhóm không loãng xương.
- Các số thống kê (tỷ lệ loãng xương – không loãng xương theo nhóm tuổi, trình độ học vấn, kinh tế gia đình, các thói quen sinh hoạt, có tiền sử các bệnh và sử dụng thuốc...) được tính bằng tần số, tỷ lệ %.
- Sử dụng phép so sánh c2 và test ANOVA để so sánh các biến định tính và định lượng.
1.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh LX
Căn cứ theo Báo cáo kỹ thuật của WHO 1994 đo BMD hoặc BMC
(So với giá trị trung bình ở người trẻ, khỏe mạnh)
Chẩn đoán | Tiêu chuẩn |
Bình thường (Normal) | Chỉ số T lớn hơn – 1SD (T – score > - 1) |
Thiếu xương (osteopeni) | Chỉ số T nhỏ hơn hoặc bằng – 1SD nhưng lớn hơn – 2,5SD (- 2,5 < T- scor ≤ - 1) |
Loãng xương (osteoporosis) | Chỉ số T nhỏ hơn hoặc bằng – 2,5SD (T- score ≤ - 2,5) |
Loãng xương nặng (Servere osteoporosis) | Loãng xương và tiền sử đã có 1 lần gãy xương do loãng xương. |
Đo TECH – Hàn Quốc; Model OsteoPro-2007 để siêu âm định lượng và kỹ thuật đo dựa trên sự đánh giá tốc độ và suy giảm của siêu âm để định lượng tình trạng xương trong bệnh LX.BMD: Sử dụng máy siêu âm hãng BM
CHƯƠNG II
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.1. Tình trạng xương của người từ 45 tuồi trở lên
2.1.1. Phân bố tỷ lệ loãng xương, không loãng xương
|
|
Biểu đồ 2.1. Phân bố tỷ lệ LX, không LX
Nhận xét: Có 732/2400 đối tượng nghiên cứu mắc bệnh loãng xương chiếm 30,5%
2.1.2. Phân bố loãng xương và không loãng xương theo giới
|
|
|
|
Biểu đồ 2.2. Phân bố theo giới
Nhận xét: Tỷ lệ nam giới mắc bệnh loãng xương là 14,2% (148/1042), so với tỷ lệ nữ giới mắc bệnh loãng xương là 43% (584/1358) có ý nghĩa thống kê p < 0,001
2.2. Đặc điểm triệu chứng lâm sàng gợi ý loãng xương
2.2.1. Triệu chứng gợi ý loãng xương
Bảng 2.1. Triệu chứng gợi ý loãng xương
Các triệu chứng gợi ý LX | n | % |
Giảm chiều cao | 310 | 42,3 |
Gù | 208 | 28,4 |
Đau cột sống khi ngồi | 198 | 27 |
Đau cột sống khi đi lại | 192 | 26,2 |
Đau vùng khung chậu đùi | 150 | 20,5 |
Gãy xương do chấn động nhẹ | 104 | 14,2 |
Đau thần kinh toạ | 88 | 12,4 |
Đau thần kinh liên sườn | 208 | 12 |
Đau cột sống khi nằm | 86 | 11,8 |
Đau thần kinh vai gáy | 86 | 11,8 |
Nhận xét: Trong các triệu chứng gợi ý về loãng xương trên nhóm đối tượng bị loãng xương thì triệu chứng hay gặp nhất xếp theo thứ tự giảm dần là: Giảm chiều cao 42,3%, gù 28,4%, đau cột sống khi ngồi 27%, đau cột sống khi đi lại 26,2%, đau vùng khung chậu đùi 20,5%, gãy xương do chấn động nhẹ 14,2%, đau thần kinh toạ 12,4%, đau thần kinh liên sườn 12%, đau cột sống khi nằm 11,8% và đau thần kinh vai gáy 11,8%.
2.3. Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ mắc bệnh loãng xương (n=2400)
2.3.1. Nghề lao động chân tay nặng
Bảng 2.2. Lao động chân tay nặng
Lao động chân tay nặng | n | Không LX | Loãng xương | p | ||
n | % | n | % | |||
Có | 1205 | 892 | 74,0 | 313 | 26,0 | < 0,05 |
Không | 1195 | 776 | 64,9 | 419 | 35,1 |
Nhận xét: Có 26,0% lao động chân tay nặng bị loãng xương (313/1205), so với nhóm còn lại là 35,1% (419/1195) có ý nghĩa thống kê p < 0,05.
2.3.2. Phân bố theo địa dư
Bảng 2.3. Phân bố theo địa dư
Địa danh | n | Không LX | Loãng xương | p | ||
n | % | n | % | |||
Bắc Hồng | 188 | 164 | 87,2 | 24 | 12,8 | < 0,05
|
Cẩm Thịnh | 180 | 125 | 69,4 | 55 | 30,6 | |
Cương gián | 228 | 179 | 78,5 | 49 | 21,5 | |
Đức Thanh | 218 | 130 | 59,6 | 88 | 40,4 | |
Kỳ Tiến | 230 | 141 | 61,3 | 89 | 38,7 | |
Phúc Trạch | 192 | 148 | 77,1 | 44 | 22,9 | |
Sơn Quang | 187 | 118 | 63,1 | 69 | 36,9 | |
Thạch Hạ | 230 | 166 | 72,2 | 64 | 27,8 | |
Thạch Kim | 211 | 166 | 78,7 | 45 | 21,3 | |
Thạch Thanh | 178 | 119 | 66,9 | 59 | 33,1 | |
Thiên Lộc | 204 | 106 | 52 | 98 | 48 | |
TT Vũ Quang | 154 | 106 | 68,8 | 48 | 31,2 |
Nhận xét: Xã Thiên Lộc có tỷ lệ loãng xương cao nhất là 48%. Phường Bắc Hồng có tỷ lệ loãng xương thấp nhất là 12,8%.
2.3.3. Yếu tố kinh tế gia đình
Bảng 2.4. Yếu tố kinh tế gia đình
Hoàn cảnh kinh tế gia đình | n | Không LX | Loãng Xương | p | ||
n | % | n | % | |||
Có khó khăn | 660 | 388 | 58,8 | 272 | 41,2 | < 0,001 |
Không khó khăn | 1740 | 1279 | 73,5 | 461 | 26,5 |
Nhận xét: Tỷ lệ loãng xương ở nhóm kinh tế gia đình khó khăn là 41,2% (272/660), tỷ lệ loãng xương ở nhóm kinh tế không khó khăn là 26,5% (461/1740), có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.
2.3.4. Yếu tố kinh nguyệt
Bảng 2.5 Yếu tố kinh nguyệt (n=1050)
Kinh nguyệt | n
| Không LX | Loãng xương | p | ||
n | % | n | % | |||
Mãn kinh sớm | 170 | 61 | 35,9 | 109 | 64,1 | < 0,05 |
Không mãn kinh sớm | 880 | 439 | 49,9 | 441 | 50,1 |
Nhận xét: Nhóm phụ nữ mãn kinh sớm bị loãng xương chiếm tỷ lệ 64,1% (109/170) cao hơn nhóm còn lại có ý nghĩa thống kê p < 0,05
2.3.5. Yếu tố sinh nhiều con (n=1358)
Bảng 2.6. Yếu tố sinh nhiều con
Sinh nhiều con | n | Không LX | Loãng xương | p | ||
n | % | n | % | |||
Sinh nhiều con | 648 | 262 | 40,4 | 386 | 59,6 | < 0,001 |
Không sinh nhiều | 710 | 511 | 72,0 | 199 | 28,0 |
Nhận xét: Nhóm phụ nữ sinh nhiều con trong nghiên cứu này bị loãng xương chiếm tỷ lệ 59,6% (386/648) so với nhóm không sinh đẻ nhiều là 28,0% (199/710) có ý nghĩa thống kê p < 0,001
2.3.6. Các thói quen
Bảng 2.7. Các thói quen (n=2400)
Thói quen | n | Không LX | Loãng xương | p | ||
n | % | n | % | |||
Tập thể dục thể thao | ||||||
Có | 434 | 332 | 76,5 | 102 | 23,5 | < 0,05 |
Không | 1966 | 1335 | 67,9 | 631 | 32,1 | |
Thực phẩm giàu calci | ||||||
Có | 2141 | 1513 | 70,7 | 628 | 29,3 | < 0,05 |
Không | 259 | 155 | 59,8 | 104 | 40,2 | |
Hút thuốc lá | ||||||
Có | 209 | 121 | 57,9 | 88 | 42,1 | < 0,05 |
Không | 2191 | 1547 | 70,6 | 644 | 29,4 | |
Uống rượu | ||||||
Có | 286 | 124 | 43,4 | 162 | 56,6 | < 0,05 |
Không | 2114 | 1544 | 73 | 570 | 27,0 | |
Uống sữa | ||||||
Có | 190 | 154 | 81 | 36 | 19,0 | < 0,05 |
Không | 2210 | 1514 | 68,5 | 696 | 31,5 |
Nhận xét:
- Nhóm đối tượng thường xuyên tập TDTT bị loãng xương chiếm tỷ lệ thấp 23,5% so với nhóm còn lại là 32,1%, có ý nghĩa thống kê p < 0,05.
- Nhóm thường xuyên dùng từ 4 loại thực phẩm giàu calci trở lên, thường xuyên uống sữa bị loãng xương là 29,3% và 19% thấp hơn nhóm còn lại có ý nghĩa thống kê p < 0,05
- Nhóm thường xuyên hút thuốc lá; thường xuyên uống rượu bị loãng xương 42,1% và 56,6% cao hơn nhóm còn lại có ý nghĩa thống kê p < 0,05.
2.3.7. Sử dụng thuốc và một số bệnh lý
Tiền sử | n (2400) | Không LX | Loãng xương | p | ||
n | % | n | % | |||
Sử dụng corticoid | ||||||
Có | 218 | 36 | 16,7 | 182 | 83,3 | < 0,001 |
Không | 2182 | 1632 | 74,8 | 550 | 25,2 | |
Bất động lâu | ||||||
Có | 80 | 19 | 23,7 | 61 | 76,3 | < 0,001 |
Không | 2320 | 1649 | 71,1 | 671 | 28,9 | |
Gia đình có người bị bệnh loãng xương, gãy xương | ||||||
Có | 264 | 143 | 54,2 | 121 | 45,8 | < 0,001 |
Không | 2136 | 1525 | 71,4 | 611 | 28,6 | |
Bệnh cường giáp | ||||||
Có | 62 | 18 | 29,0 | 44 | 71,0 | < 0,001 |
Không | 2338 | 1650 | 70,6 | 688 | 29,4 | |
Bệnh rối loạn hấp thu đường ruột | ||||||
Có | 362 | 153 | 42,3 | 209 | 57,7 | < 0,001 |
Không | 2038 | 1515 | 74,3 | 523 | 25,7 |
Nhận xét:
- Trong mẫu nghiên cứu có 83,3% (182/218) sử dụng corticoid bị loãng xương so với 25,2% (550/2182) nhóm còn lại có ý nghĩa thống kê p < 0,001.
- Nhóm bất động lâu trên 1 tháng bị bệnh loãng xương là 76,3% so với nhóm còn lại là 28,9% có ý nghĩa thống kê p < 0,001.
- Tiền sử gia đình có loãng xương có 264 trường hợp thì có tỉ lệ bị loãng xương là 45,8% so với nhóm còn lại là 28,6% ý nghĩa thống kê p < 0,001.
- Nhóm bị bệnh cường giáp có 62 trường hợp thì có 71,0% bị bệnh loãng xương so với nhóm còn lại là 29,4% ý nghĩa là thống kê p < 0,001.
- Nhóm đối tượng bị rối loạn hấp thụ đường ruột có 362 người thì có 57,7% bị bệnh loãng xương so với nhóm còn lại là 25,7% ý nghĩa thống kê p < 0,001.
KẾT LUẬN
1. Tỷ lệ loãng xương
- Tỷ lệ LX chung của người ≥ 45 tuổi là 30,5%.
- Tỷ lệ LX nữ/nam≈3/1.
- Tỷ lệ LX theo nhóm tuổi: Tăng dần theo nhóm tuổi, cao nhất là nhóm từ 90 tuổi trở lên (71.4%)
- Tỷ lệ LX ở phụ nữ mãn kinh chiếm 52,4%.
2. Đặc điểm lâm sàng
Các triệu chứng lâm sàng hay gặp ở bệnh nhân LX gồm: Giảm chiều cao, gù, đau cột sống khi ngồi, đau cột sống khi đi lại, đau vùng khung chậu đùi, gãy xương do chấn động nhẹ, đau thần kinh toạ, đau thần kinh liên sườn, đau cột sống khi nằm và đau thần kinh vai gáy.
3. Các yếu tố liên quan đến LX
- Tuổi càng cao tỷ lệ LX càng cao
- Lao động nặng có liên quan đến LX
- LX liên quan địa dư: vùng đang đô thị hóa tỷ lệ LX cao, vùng kinh tế phát triển, dân trí cao tỷ lệ LX thấp
- Kinh tế gia đình có liên quan LX, gia đình có hoàn cảnh kinh tế khó khăn tỷ lệ LX cao hơn không khó khăn
- Trình độ học vấn có liên quan LX, học vấn thấp thì tỷ lệ LX cao hơn không học vấn thấp
- Chiều cao, cân nặng, BMI càng thấp khả năng bị LX càng lớn
- Có kinh muộn, mãn kinh sớm là yếu tố nguy cơ mắc bệnh LX
- Sinh đẻ nhiều là yếu tố nguy cơ mắc bệnh LX
- Thói quen tập TDTT thường xuyên tránh nguy cơ bị LX.
- Thói quen thường xuyên dùng nhiều loại thực phẩm giàu calci, thường xuyên uống sữa thì giảm được nguy cơ bị LX.
- Thói quen uống rượu, hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ mắc bệnh LX.
- Sử dụng corticoid, tiền sử bất động lâu, gia đình trực hệ có người LX hoặc gãy xương do LX là yếu tố nguy cơ liên quan LX
- Bệnh cường giáp, bệnh rối loạn hấp thu đường ruột, có liên quan đến LX.
KIẾN NGHỊ
1. Kiến nghị UBND tỉnh xây dựng và ban hành kế hoạch phòng chống LX, phòng ngừa gãy xương do LX tại tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020 và các năm tiếp theo, đồng thời chỉ đạo chính quyền địa phương, cơ sở y tế các cấp phối hợp thực hiện tốt kế hoạch này.
2. Tăng cường công tác truyền thông giáo dục sức khỏe nhằm nâng cao kiến thức y học về phòng bệnh LX cho người dân trên toàn tỉnh: Điều chỉnh lối sống, thay đổi hành vi, thói quen bất lợi cho xương như lạm dụng rượu, hút thuốc lá, ít vận động, lạm dụng thuốc corticoid; Khám sức khỏe định kỳ nhằm phát hiện sớm loãng xương để có biện pháp điều trị kịp thời và dự phòng biến chứng.
3. Kiến nghị ngành y tế có các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng khám phát hiện, tư vấn, điều trị cho bệnh nhân bị bệnh loãng xương trên địa bàn: Đào tạo cán bộ; Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị; Thành lập Hội loãng xương tỉnh Hà Tĩnh, xây dựng câu lạc bộ phòng chống loãng xương ở địa phương các cấp, thành lập phòng khám- tư vấn- điều trị ngoại trú bệnh loãng xương ở Bệnh viện đa khoa tỉnh và các bệnh viện tuyến huyện...
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt:
1. Trần Ngọc Ân (2002), Bệnh loãng xương, Bệnh khớp, NXB y học
2. Anant Tassanawipas (2003), "Lợi ích của Miacalcic trong điều trị loãng xương", Báo cáo khoa học chuyên đề loãng xương và bệnh cột sống, TP. Hồ Chí Minh , tr.89-90.
3. Anne Schaafsman(2005), "Chuyển hoá xương và vai trò dinh dưỡng", Báo cáo khoa học chuyên đề phòng chống loãng xương, TP.Hồ Chí Minh.
4. Anne Schaafsman(2005), "Sức khoẻ của xương và vai trò dinh dưỡng", Báo cáo khoa học chuyên đề phòng chống loãng xương, TP.Hồ Chí Minh.
Tiếng nước ngoài:
6. Avioli LV. Clinician's manual on osteoporosis-1994 Scien Rheumatology, London,1994.
7. Arthur AS, Ralph GR, Bruce EJ, Lukert BP Spinal Compression Fractures in Osteoporotic Women: Patterns and Relationship to Hyperkyphosis Radiology 1988; 166:497-500
8. Chatiert Pongchâiyku (2008), "Role of ultrasound mesurements fracture risk assessment", Second strong bone Asia conference Asian insights into osteoporosis, Ho Chi Min city,pp.72.