Đánh giá kỹ thuật mở khí quản ở khoa hồi sức tích cực tại BVĐK tỉnh Hà Tĩnh
Trương Huy Hưng, Mai Văn Lục, Nguyễn Văn Diệu
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Mở khí quản (MKQ) là mở một đường thở qua khí quản. Mô tả bằng hình vẽ ở Ai cập từ 3600 năm trước công nguyên. Thành công lần đầu tiên bởi Prasovala vào thế kỷ 15.
Ưu điểm: Rất có hiệu quả trong trường hợp tắc nghẽn cơ học đường hô hấp trên và trong cai thở máy khó, nhiều thuận lợi so với lưu ống NKQ lâu dài.
Nhược điểm: Biến chứng trong khi MKQ, lưu và sau rút ống MKQ.
MKQ chuẩn là phương pháp áp dụng phổ biến tại các khoa Hồi sức Cấp cứu.
Kỹ thuật thường quy tại khoa HSTC BVĐK Hà Tĩnh từ tháng 11/2011.
Mục tiêu nghiên cứu:
- Nhận xét đặc điểm của bệnh nhân MKQ
- Đánh giá một số tai biến MKQ chuẩn thường gặp
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
Nghiên cứu 43 BN vào HSTC có chỉ định MKQ từ tháng 11/2011 đến 5/2012
Trên 18 tuổi
Tiên lượng cần được TKNTXN trên 1 tuần
Được sự chấp nhận thủ thuật của BN, GĐ BN
2. Tiêu chuẩn loại trừ
Dị dạng vùng cổ
Tiểu cầu giảm < 50.000/ml, APTT gấp 1,5 lần chứng.
Nhiễm khuẩn phần mềm ở cổ
3. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu tiến cứu, mô tả, can thiệp
Phương pháp MKQ chuẩn, đường mở trung bình
4. Quy trình MKQ
Tiến hành:
- Kỹ thuật: theo Quy trình kỹ thuật HSCC ống MKQ: loại Sjoberg cỡ 7, 8 mm ĐK trong. Đảm bảo áp lực Cuff thấp nhất chèn kín đường thở.
- Đường rạch khí quản: đường mở trung bình, đường rạch dọc hoặc chữ T không lấy đi sụn khí quản.
Nơi thực hiện:
Tại buồng bệnh của khoa HSTC BVĐK Hà Tĩnh
Các bước kỹ thuật :
PTV đứng bên trái BN, người phụ đứng bên phải
Thuốc an thần, giảm đau: Fentanyl, Midazolam
FiO2 100% trong 3 – 5 phút
Gây tê: tại chỗ theo các lớp GP bằng xylocain 1%
Thì 1: cố định thanh quản và xác định điểm chuẩn, rạch da.
PTV dùng dao mổ rạch da theo đường dọc giữa cổ, từ điểm cách hõm ức 1cm lên trên tới sát sụn nhẫn, dài 2,5 - 3cm.
Người phụ dùng banh Farabeuf vén mép da sang hai bên và giữ cân bằng để bộc lộ rõ phẫu trường.
Thì 2: Rạch và tách lớp cân cơ
PTV dùng kéo nhọn thẳng đầu (hoặc panh), cầm dựng đứng kéo thẳng góc với KQ, mũi kéo tì vào đường trắng giữa. Tách rộng 2 càng chuôi kéo và tách rộng từng lớp cân nông, cân giữa, lớp cân sâu và những TM nông ở cổ .
Người phụ dùng banh Farabeuf vén các lớp cân, TM sang hai bên. vén eo TG lên trên
Tách nốt lớp cân mỏng bọc KQ.
Thì 3: rạch KQ và luồn đặt canun vào KQ.
Bơm tiêm xylocain 1%, 1ml chọc qua vòng sụn gây tê và thăm dò khí.
PTV rạch dọc theo trục KQ 1–1,5 cm, sâu 1cm.
Người phụ rút NKQ trước khi rạch KQ, hút sạch dịch ở lỗ mở
PTV lấy panh Laborde luồn qua vết rạch vào KQ, mở banh Laborde, luồn canun vào KQ.
Bơm bóng chèn (cuff)
Thì 4: cố định canun MKQ
Cố định canun bằng 2 dây vải luồn qua cổ BN.
Sát trùng quanh vết mở, lót gạc vô khuẩn xung quanh chân canun.
Nối canun với máy thở nếu BN đang thở máy
5. Các tiêu chí nghiên cứu
Lâm sàng :
Mạch, HA, SpO2
Bệnh lý đi kèm
Số ngày nằm ĐTTC trung bình
Thời điểm MKQ
Thời gian lưu ống MKQ
Tỉ lệ rút ống thành công
Biến chứng MKQ:
Trong khi MKQ: Chảy máu, ngừng tim, TKDD, TKMP, TKTT, đặt sai vị trí ống MKQ, mở lệch.
Trong thời gian lưu ống: chảy máu, TKDD, tuột ống, nhiễm khuẩn vết mở, tắc ống, rò khí – thực quản.
Sau khi rút ống: khó thở thanh quản, nói không rõ và nói khó, sẹo xấu, khó thở do hẹp KQ.
Thu thập số liệu: Theo bệnh án mẫu NC
Xử lí số liệu: Theo chương trình toán thống kê.
So sánh 2 tỉ lệ > test χ 2
So sánh 2 giá trị trung bình > test T.student.
Khác biệt có ý nghĩa khi p < 0,05.
III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Bảng 4.1: Đặc điểm bệnh nhân
BN | Số lượng BN (n=43) | Tỷ lệ (%)
| Tuổi ( ) |
Nam | 29 | 67 | 67 |
Nữ | 14 | 33 | 70 |
Nhận xét: Tuổi cao nhất 100, thấp nhất 21 tuổi. Nam/nữ 2,1 : 1
Nguyễn Đạt Nguyên (2006) Nam/nữ 13 : 1
Nguyễn Đăng Tuân (2006) Nam/nữ 3 : 2
Bảng 4.2: Bệnh lý liên quan
Chẩn đoán | n | % |
Viêm phổi | 38 | 88 |
TBMMN | 19 | 44 |
COPD | 10 | 23 |
Shock | 10 | 23 |
CTSN | 3 | 7 |
NMCT | 2 | 5 |
Hậu phẫu VPM | 2 | 5 |
Uốn ván | 1 | 2 |
Suy tim | 3 | 7 |
Viêm não | 1 | 2 |
Tổng | 43 |
|
Bảng 4.3: Bệnh lý liên quan
BN Chẩn đoán | % | BN Chẩn đoán | % |
TBMMN-THA-VP | 28 | SHOCK-VP –LAO -ĐTĐ | 2 |
COPD-THA | 9 | COPD-VP-SHOCK | 2 |
NMCT-SHOCK-VP | 5 | TBMMN-COPD-VP | 2 |
COPD-VP-ĐTĐ | 7 | SHOCK-VP | 5 |
COPD-THA-ST | 2 | SHOCK-VP-ĐTĐ | 5 |
VP-VN | 2 | TBMMN-SHOCK-VP | 5 |
TBMMN-VP-ĐTĐ | 9 | ST-VP | 2 |
VP-CTSN | 7 | VP-UV | 2 |
VP- VPM | 5 | TỔNG | 100 |
Bảng 4.4: Thời gian BN nằm điều trị và lưu ống MKQ
Thời gian (ngày) | Lâu nhất | Ngắn nhất | Trung bình |
Nằm điều trị | 43 | 12 | 21 |
Lưu ống MKQ | 32 | 4 | 14 |
Nhận xét: Nguyễn Đăng Tuân (2006): 38,27 ± 27,8 ngày
Brook AD (2000): 29,3 ±15,4 ngày
Bảng 4.5: Thay đổi mạch – Sp02 trước và sau MKQ
Triệu chứng | Trước MKQ | Sau MKQ | p |
Mạch (ck/ph)
| 110 | 105 | > 0,05 |
SpO2
| 93 | 95 | >0,05 |
Nhận xét:
Thay đổi mạch, spo2 trước và sau MKQ không có ý nghĩa thống kê
4.6: Thời điểm MKQ
Thời điểm MKQ | Số lượng BN (n) | Tỷ lệ (%) |
Sau lưu NKQ ≤ 7 ngày | 4 | 9 |
Sau lưu NKQ > 7 ngày | 39 | 91 |
Tổng | 43 | 100 |
Nhận xét:
Phần lớn BN MKQ sau lưu NKQ hơn 7 ngày (91%)
Bảng 4.7: Biến chứng trong khi MKQ
Biến chứng MKQ | n | % |
Chảy máu [1] | 7 | 16 |
Đặt lệch ống | 4 | 9 |
TKDD [2] | 4 | 9 |
Tụt HA [3] | 3 | 7 |
Không biến chứng | 25 | 59 |
Nhận xét: Lê Đức Điệp (2001) 26,3 % [1]. Nguyễn Đăng Tuân (2006) 9% [2].
Nguyễn Đạt Nguyên (2006) 13,1% [1]. 3,5% [3].
Bảng 4.8: Biến chứng chảy máu, nhiễm trùng vết MKQ
Biến chứng MKQ | n | % |
Chảy máu niêm mạch KQ [1] | 4 | 9 |
Nhiễm trùng vết mở KQ [2] | 2 | 5 |
Nhận xét: Nguyễn Đăng Tuân (2006): 6,7% [1]
Lê Đức Điệp (2001): 6% [1]
Nguyễn Kim Ca (2003): 52% [2]
Bảng 4.9: Biến chứng tắc, tuột ống MKQ
Biến chứng MKQ | n | % |
Tắc ống [1] | 4 | 9 |
Tuột ống [2] | 1 | 2 |
Nhận xét :
Lê Đức Điệp (2001): 11,5% [1]
Nguyễn Đăng Tuân (2006): 67%; 3,3%
Bảng 4.10: Biến chứng sau rút ống MKQ
Biến chứng MKQ | n | % | |
Khó thở thanh quản nhẹ | 6 | 14 | |
Nói không rõ | 2 | 5 | |
Không biến chứng | 10 | 23 | |
Chưa rút ống MKQ | Chuyển tuyến dưới | 3 | 7 |
Đỡ xin về | 3 | 7 | |
Chưa đỡ xin về | 9 | 21 | |
Nặng hơn xin về | 10 | 23 |
Brook AD (2000): 37,8%;
Rumbark M.J (2004): 61,7%
Bảng 4.11: Rút ống MKQ thành công
Rút ống MKQ | n | % |
Thành công | 18 | 42 |
Chưa rút ống | 25 | 58 |
Tổng | 43 | 100 |
Brook AD (2000): 54,1%
Nguyễn Đăng Tuân (2006): 43,3%
IV. KẾT LUẬN
1. Đặc điểm bệnh nhân MKQ
Tuổi TB: nam 67, nữ 70. Giới: Tỷ lệ nam/nữ: 2,1
VP chiếm tỷ lệ 88%. Nhóm bệnh liên quan TL và BC gặp nhiều nhất là TBMMN-THA-VP (28%)
MKQ sau lưu NKQ > 7 ngày: 91%
Thời gian điều trị TB: 21 ngày
Thời gian lưu ống MKQ TB: 14 ngày
Tỷ lệ MKQ thành công: 100%
Rút ống thành công: 42%
2. Biến chứng MKQ
2.1. Biến chứng trong khi MKQ
Chảy máu: 16%
Lệch ống và TKDD: 9%.
Tụt HA: 7%
2.2. Biến chứng khi lưu ống MKQ
Chảy máu niêm mạc khí quản: 9%
Nhiễm trùng vết mở: 5%.
Tuột ống: 2%
Tắc ống: 9%
2.3.Biến chứng sau rút ống MKQ
Khó thở thanh quản nhẹ: 14%.
Nói không rõ: 5%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quách Thị Cần (2008), Kỹ thuật mở khí quản – một số điểm cần lưu ý để phòng trách biến chứng sẹo hẹp khí quản sau mở khí quản.
2. Nguyễn Thế Anh (2010), Kỹ thuật mở khí quản
3. Bệnh viện Nhi Đồng II Thành phố Hồ Chí Minh (2009), Chăm sóc bệnh nhân sau mở khí quản.
4. Học viện Quân Y 103 (2010), Dụng cụ mở khí quản khẩn cấp TC – 08.
5. Nguyễn Đạt Nguyên, Nguyễn Thế Anh, Vũ Hoài Nam (2010), Đánh giá kỹ thuật mở khí quản qua da ở khoa Hồi sức cấp cứu Bệnh viện Hữu Nghị Việt – Xô.
6. Nguyễn Chánh Đức – Bệnh viện Nguyễn Tri Phương (2009), Kỹ thuật mở khí quản.
7. Nguyễn Ngọc Anh – Bệnh viện Nhân Dân 115 (2010), Theo doic và chăm sóc bệnh nhân mở khí quản.
8. Phạm Thị Vân Thanh – Bệnh viện Chợ Rẫy (2010), Đặt Stent silicone điều trị hẹp khí phế quản ở bệnh nhân sau mở khí quản.
9. Nguyễn Văn Chung, Nguyễn Ngọc Ánh, Nguyễn Thị Huệ - Y học TP. Hồ Chí Minh 92009), Xác định thời điểm mở khí quản trên bệnh nhân chấn thương sọ não nặng thở máy ở hậu phẫu.
10. Huỳnh Nam Thái, Hà Thị Chiêm, Ngô Xuân Kiều (2009), Đánh giá công tác điều dưỡng trong chăm sóc người bệnh mở khí quản tại Bệnh Viện Đa khoa Trung tâm An Giang trong 2 năm 2007-2008.
11. E. Crisan, A. Croitoru, R. Ulmeanu, I. Cordoș, N. Galie, G. Cadar, C. Saon,
C. Paleru, I. Ion - Viện Phổi học Quốc gia. Marius Nasta, Bucarest – Roumanie (2009), The particularity in evolution and therapy of post-intubation tracheal stenosis in patients with chronique obstructive pulmonary disease (COPD) - Đặc điểm tiến triển và điều trị chứng hẹp khí quản sau đặt nội khí quản ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD).
12. Đông Thu Trang – Đại học Y Hà Nội (2009), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và xử trí biến chứng trong và sau mở khí quản từ năm 2005 đến 2010.