• :
  • :
TIÊM CHỦNG VẮC XIN COVID-19 VÌ SỨC KHỎE CỦA BẠN VÀ NHỮNG NGƯỜI THÂN YÊU. HÃY CHUNG TAY BẢO VỆ MÌNH VÀ CỘNG ĐỒNG TRƯỚC ĐẠI DỊCH COVID-19!
|
A- A A+ | Chia sẻ bài viết lên facebook Chia sẻ bài viết lên twitter Chia sẻ bài viết lên google+

Đánh giá hiệu quả phẫu thuật mộng thịt bằng phương pháp ghép kết mạc rời tự thân

- Mã số: 099019 - Tên đề tài: Đánh giá hiệu quả phẫu thuật mộng thịt bằng phương pháp ghép kết mạc rời tự thân - cấp quản lý: Sở Y tế HT - lĩnh vực: y tế - đơn vị chủ trì: Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh - Thời gian thực hiện: tháng 1/2012 đến tháng 8/2013 - Mục tiêu: 1. Tìm hiểu đặc điểm lâm sàng và Phương pháp điều trị bệnh mộng thịt tại khoa Mắt Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh. 2. Kết quả của phương pháp cắt mộng ghép kết mạc rời tự thân trong điều trị mộng thịt nguyên phát.

Lê Công Đức - BVĐK tỉnh

TÓM TẮT

Mộng thịt là một bệnh khá phổ biến ở các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới. Ở Việt Nam mộng thịt là một trong những bệnh mắt khá phổ biến gây ảnh hưởng đến thẩm mỹ và chức năng thị giác của bệnh nhân. Qua nghiên cứu và theo dõi 153 bệnh nhân gồm 214 Mắt và 222 mộng tại khoa Mắt BV Đa khoa Hà Tĩnh chóng t«i  thÊy méng thÞt  chiếm 9.5 % tổng số bệnh nhân điều trị. Lứa tuổi hay gặp > 40 tuổi, chiếm 96.7%; cao nhất > 60 tuổi, chiếm 60.1%,  rất ít gặp tuổi dưới 20 chỉ có 2 bệnh nhân chiếm 1.4%, dưới 40 tuổi chiếm 3.3%. Không có sự khác nhau giữa nam và nữ, tỷ lệ mắc bệnh ở 2 mắt là tương đương nhau. Trong nghiên cứu của chúng tôi có sự khác biệt so với các nghiên cứu khác là tỷ lệ mộng độ III và IV cao hơn có lẽ do tuổi bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn, tỷ lệ bệnh nhân bị cả 2 mắt cũng cao hơn. Tỷ lệ tái phát của lô nghiên cứu chiếm 1.35 %.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Mộng thịt là một bệnh khá phổ biến ë Việt Nam, là một trong những bệnh mắt khá phổ biến, gây ảnh hưởng đến thẩm mỹ và chức năng thị giác của bệnh nhân. Theo thống kê của Bệnh viện Mắt Trung Ương tỷ lệ người mắc bệnh mộng thịt ở Việt Nam là 5,24 % trong tổng số dân điều tra và gặp nhiều ở vùng ven biển.

Đã có rất nhiều phương pháp điều trị mộng thịt như điều trị nội khoa, hóa chất, vật lý nhưng không mang lại kết quả như mong muốn. Năm 1985 tác giả Kynion đã dùng phương pháp ghép kết mạc rời tự thân với tỷ lệ tái phát là 5,3%.

Ở Viện Mắt trung ương từ năm 1997 đã tiến hành phẫu thuật mộng thịt ghép kết mạc rời tự thân. Tại khoa Mắt bệnh viện Đa khoa Hà Tĩnh từ tháng 3 năm 2003 chúng tôi bắt đầu tiến hành phẫu thuật mộng thịt bằng phương pháp ghép kết mạc rời tự thân, chưa có nghiên cứu về phẫu thuật mộng thịt.

Chúng tôi nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả phương pháp mổ mộng thịt ghép kết mạc rời tự thân” với mục tiêu:

1. Tìm hiểu đặc điểm lâm sàng và Phương pháp điều trị bệnh mộng thịt tại khoa Mắt Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh.

2. Kết quả của phương pháp cắt mộng ghép kết mạc rời tự thân trong điều trị mộng thịt nguyên phát.

CHƯƠNG I

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1. Đối tượng nghiên cứu

Tất cả các bệnh nhân bị mộng thịt đến khám và điều trị tại khoa Mắt Bệnh viện Đa khoa Hà Tĩnh từ tháng 1 năm 2012 đến tháng 8 năm 2013.

Tất cả các bệnh nhân khi được chẩn đoán là mộng thịt tại khoa Mắt Bệnh viện Đa khoa Hà Tĩnh trong thời gian nghiªn cøu thỏa mãn các tiêu chuẩn sau:

- Mộng thịt độ II trở lên, theo phân loại của Lucio Burato tức là khi mộng xâm lấn vào giác mạc ≥ 2 mm.

- Mộng thịt đơn thuần không kèm các bệnh khác ở mắt (trừ đục thủy tinh thể) hay bệnh toàn thân đang tiến triển.

2.1. Phương tiện nghiên cứu

Đèn sinh hiển vi khám bệnh; đèn sinh hiển vi phẫu thuật; dụng cụ phẫu thuật: Kéo Vanas, kìm kẹp kim, kéo giác mạc, panh buộc chỉ, móc lác, vành mi tự động, chỉ 10.0 nylon.

* Phương pháp khám bệnh

- Hỏi bệnh:  Lý do đến khám, thời điểm xuất hiện bệnh,thời gian bị bệnh, đã điều trị chưa

- Khám xét lâm sàng: Đo thị lực bằng bảng landolt trước và sau mổ, đo nhãn áp bằng nhãn áp kế Maclakop hoặc bằng phương pháp ước lượng.

Bệnh nhân được khám trên sinh hiển vi để đánh giá tỉ mỉ về tình trạng mộng

2.2. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu can thiệp

* Các bước tiến hành phẫu thuật:

- Trước mổ bệnh nhân được nhỏ Collyre Dicain 1%.

- Trong mổ nhỏ Lidocain 2%, một số ít bệnh nhân được gây tê dưới kết mạc và dưới thân mộng bằng Lidocaine 2%.

- Bóc tách đầu mộng, cắt bỏ đầu mộng, thân mộng.

- Dùng kéo cắt bỏ lớp mô sợi mạch khỏi lớp củng mạc và giác mạc

- Cầm máu bằng móc lác hơ nóng trên đèn cồn đốt ngay mạch máu.

- Lấy mảnh ghép: Tách lớp biểu mô kết mạc vùng cực trên giác mạc khỏi lớp mô sợi mạch nằm dưới. Lớp biểu mô kết mạc đã bóc tách được để ra ngoài.

Khâu cố định mảnh ghép vào đúng vị trí giải phẫu bằng 4-8 mũi chỉ nylon 10.0.

- Rửa lại mắt, băng mắt.

Hậu phẫu

Toàn thân: Kháng sinh, giảm đau, kháng viêm.

Tại chỗ: Kháng sinh + kháng viêm corticoid 7 ngày sau mổ: 4 lần x 2 giọt/ngày.

Biến chứng

Chảy máu, phù mảnh ghép, hoại tử mảnh ghép.

Theo dõi: Mảnh ghép: Màu sắc, các mũi chỉ khâu cố định mảnh ghép.vCắt chỉ sau 7-10 ngày. Tái khám theo dõi: 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng.

Tiêu chuẩn đánh giá kết quả

Tất cả các BN trong lô nghiên cứu đều được theo dõi trong thời gian 6 tháng.

Định nghĩa tái phát: Khi kết mạc xâm lấn qua giác mạc tại vị trí vết mổ cũ.

Xử lý và trình bày số liệu

Số liệu được xử lý bằng chương trình thống kê SPSS.

CHƯƠNG II

KẾT QUẢ  NGHIÊN CỨU

1. Giới

Giới

n

%

Nam

80

52.28

Nữ

73

47.72

Tổng

153

100

2. Tuổi

Tuổi

n

%

< 20

2

1.4

20 – 40

3

1.9

40 – 60

56

36.6

> 60

92

60.1

Tổng số

153

100

3. Mắt bị mộng thịt

Mắt bị mộng thịt

n

%

MP

50

32.68

MT

42

27.45

2 mắt

61

39.87

Tổng

153

100

4. Phân loại mộng thịt

Phân loại

n

%

Độ II

37

17.3

Độ III

110

51.4

Độ IV

55

25.7

Mộng kép

8

3.73

Mộng tái phát

4

1.87

Tổng

214

100

5. Biến chứng sau mổ:

Biến chứng

n

(số mộng)

%

Hoại tử mảnh ghép

0

0

Xuất huyết mảnh ghép

8

3.6

Phù nề mảnh ghép

50

22.52

Nang kết mạc tại mảnh ghép

3

1.35

6 . Theo dõi tái phát

Tình trạng tái phát

n (số mộng)

%

Không tái phát

219

98.65

Có tái phát

3

1.35

Tổng

222

100

7. So sánh với các tác giả khác:

7.1. So sánh kết quả với các tác giả trong nước:

Tác giả

Phạm Thị Khánh Vân

Trần Hải Yến

Đinh Thị Bích Thanh

Chúng tôi

Năm

1997-1998

1999-2000

2004-2009

2011

Các F/F phẫu thuật

CG+MMC

CG+MMC

CRA

CRA

T/c mộng

NP+TP

NP

NP+TP

NP+TP

Tái phát

1,96 %

5,1%

4,5%

1.35

TG theo dõi

6 tháng

6 tháng

12 tháng

6 tháng

7.2. So sánh kết quả với các tác giả ngoài nước

Tác giả

Năm

PP phẫu thuật

Tính chất

% TP

Theo dõi (tháng)

Kynion

1985

CG

NP+TP

5,3%

24

Donald T H Tan

1994

CRA

NP

2%

12

Aliza Jap

1999

CRA

NP

1,6%

12

Chúng tôi

2011

CRA

NP+TP

1.35%

6

Ghi chú: CG: Ghép kết mạc tự thân- CRA: Ghép kết mạc rời tự thân - MMC: Mitomycin C - NP: Nguyên phát. - TP: Thứ phát.

CHƯƠNG III.  BÀN LUẬN

Mộng thịt là một trong những bệnh khá phổ biến ở những nước có khí hậu nhiệt đới nóng, ẩm, nhiều gió và bụi như nước ta. Tại khoa Mắt BV§K Hà Tĩnh mộng thịt là một bệnh thường gặp chiếm 9.5 % tổng số bệnh nhân điều trị. Lứa tuổi hay gặp > 40 tuổi, chiếm 96.7%; cao nhất > 60 tuổi, chiếm 60.1%,  rất ít gặp tuổi dưới 20 chỉ có 2 bệnh nhân chiếm 1.4%, dưới 40 tuổi chiếm 3.3%. Không có sự khác nhau giữa nam và nữ, tỷ lệ mắc bệnh ở 2 mắt là tương đương nhau. Trong nghiên cứu của chúng tôi có sự khác biệt so với các nghiên cứu khác là tỷ lệ mộng độ III và IV cao hơn có lẽ do tuổi bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn  và tỷ lệ bệnh nhân bị cả 2 mắt cũng cao hơn. Tỷ lệ tái phát sau mổ trong nghiªn cøu cña chóng t«i  là rất thấp  (1.35%).

* Chỉ định ghép kết mạc rời tự thân:

Mộng độ II , III, IV và mộng tái phát.

KẾT LUẬN

Qua nghiên cứu và theo dõi 153 bệnh nhân, gồm 214 mắt và 222 mộng được phẫu thuật tại khoa Mắt BV§K Hà Tĩnh chúng tôi nhận thấy:

1. Đặc điểm lâm sàng bệnh mộng thịt tại khoa Mắt BVĐK Tỉnh Hà Tĩnh:

- Hay gặp ở bệnh nhân > 40 tuổi, tỷ lệ nam và nữ tương đương nhau.

- Tỷ lệ BN bị cả 2 mắt và mộng độ III và độ IV khá cao.

2. Kết quả của phương pháp cắt mộng ghép kết mạc rời tự thân trong điều trị mộng nguyên phát:

- Tỷ lệ tái phát của lô nghiên cứu chiếm 1.35 %.

- Phương pháp mổ ghép kết mạc rời tự thân chỉ định tốt nhất cho các bệnh nhân bị mộng thịt nguyên phát.

- Đây là một phương pháp phẫu thuật đơn giản, không gây ra những biến chứng trầm trọng như làm thủng củng mạc, hoại tử củng mạc, loét giác mạc…

- Có thể dùng phương pháp này trong hầu hết các trường hợp mộng thịt cả mộng góc trong hay góc ngoài. Không gây ra những tổn thương thêm ở những nơi khác không cần dùng thêm 1 loại hóa chất hoặc 1 tác nhân vật lý nào khác. Tỷ lệ tái phát rất thấp,có thể thực hiện được tại các khoa mắt  Tỉnh, Huyện.

TÀI  LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Đức Anh. Bệnh học mi mắt kết mạc, giác mạc, tập 8 năm 1995-1996. Nhà xuất bản y học, Hà nội, 1997 141.

2. Hoàng Minh Châu: Ghép kết mạc rìa tự thân điều trị mộng 1998.

3. Donal T H Tan ocular surface transplatation teachniques for pteryrium surgery 2000; 2 : 125-40.


Nguồn: soyte.hatinh.gov.vn
Tổng số điểm của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá
Click để đánh giá bài viết
Bài viết liên quan
Khảo sát
Bạn cảm thấy chất lượng dịch vụ y tế do ngành Y tế Hà Tĩnh cung cấp như thế nào?
BẢN ĐỒ TỈNH HÀ TĨNH
Thống kê truy cập
Hôm nay : 283
Tháng 05 : 24.143
Năm 2024 : 743.442
Năm trước : 2.326.488
Tổng số : 9.541.956