• :
  • :
CHUYÊN NGHIỆP - TRÁCH NHIỆM - NĂNG ĐỘNG - MINH BẠCH - HIỆU QUẢ !
|
A- A A+ | Chia sẻ bài viết lên facebook Chia sẻ bài viết lên twitter Chia sẻ bài viết lên google+

Đánh giá việc ứng dụng và phát triển phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện đa khoa huyện Đức Thọ trong 5 năm (2009 – 2014)

- Mã số: 099026 - Tên đề tài: Đánh giá việc ứng dụng và phát triển phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện đa khoa huyện Đức Thọ trong 5 năm (2009 – 2014) - Cấp quản lý: Sở Y tế HT - Lĩnh vực: y tế - Đơn vị chủ trì: Bệnh viện Đa khoa tỉnh - Thời gian thực hiện: từ tháng 3/2009 đến tháng 9/2014. - Mục tiêu: 1. Đánh giá hiệu quả của phẫu thuật nội soi đã triển khai tại Bệnh viện đa khoa Đức Thọ trong thời gian qua. 2. Rút ra một số bài học kinh nghiệm để phát triển, ứng dụng và mở rộng phẫu thuật nội soi tại bệnh viện đa khoa Đức Thọ trong thời gian tới.

Hoàng Thư, Đoàn Huy Nhiệm

Bệnh viện Đa khoa huyện Đức Thọ

ĐẶT VẤN ĐỀ

Lần đầu tiên phẫu thuật nội soi được thực hiện để cắt túi mật bởi Phillip Mouret năm 1987 tại Pháp. Trong hơn 20 năm qua, phẫu thuật nội soi  đã được mở rộng và phát triển trên rất nhiều loại hình phẫu thuật. Theo một số tác giả,  phẫu thuật nội soi sẽ chiếm khoảng 90% các loại hình của phẫu thuật tiêu hoá, tiết niệu và sản phụ khoa.

Bệnh viện đa khoa Đức Thọ thực hiện phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa viêm bắt đầu từ tháng 3 năm 2009. Trong thời gian hơn 5 năm chúng tôi thực hiện được trên 2000 ca phẫu thuật nội soi các loại. Các kỹ thuật như: cắt ruột thừa viêm, nội soi cắt đốt u phì đại lành tính tuyến tiền liệt, cắt túi mật nội soi, cắt u nang buồng trứng, chửa ngoài tử cung thể chưa vỡ, phẫu thuật nội soi ổ bụng chẩn đoán, nội soi bàng quang lấy sỏi, đặt và lấy sonde JJ niệu quản, tán sỏi niệu quản nội soi ngược dòng… đã trở thành phẫu thuật thường qui tại bệnh viện. Nhằm đánh giá hiệu quả của việc ứng dụng các kỹ thuật cao tại tuyến y tế cơ sở.

Chúng tôi thực hiện đề tài “Đánh giá việc ứng dụng và phát triển phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện đa khoa huyện Đức Thọ trong 5 năm (2009-2014)” với mục đích:

1. Đánh giá hiệu quả của phẫu thuật nội soi đã triển khai tại Bệnh viện đa khoa Đức Thọ trong thời gian qua.

2. Rút ra một số bài học kinh nghiệm để phát triển, ứng dụng và mở rộng phẫu thuật nội soi tại bệnh viện đa khoa Đức Thọ trong thời gian tới.

CHƯƠNG I

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1. Đối tượng nghiên cứu và thời gian nghiên cứu

- Toàn bộ số bệnh nhân được phẫu thuật nội soi tại bệnh viện đa khoa Đức thọ từ tháng 3 năm 2009 đến tháng 9 năm 2014.

2. Địa điểm nghiên cứu

- Tại Bệnh viện đa khoa huyện Đức thọ.

- Hồ sơ lấy từ phòng kế hoạch nghiệp vụ và nhà mổ của Bệnh viện Đa khoa huyện Đức Thọ.

3. Phương pháp nghiên cứu

Thống kê y tế.

CHƯƠNG II

KẾT QỦA NGHIÊN CỨU

Trong thời gian từ tháng 3 năm 2009 đến tháng 9 năm 2014, chúng tôi đã phẫu thuật cho 4908 trường hợp các loại bệnh lí Ngoại khoa, Sản khoa và các chuyên khoa khác, trong đó có 2087 trường hợp mổ nội soi trong lĩnh vực Ngoại khoa và Sản khoa, chiếm gần một nửa trong tổng số các ca phẫu thuật tại bệnh viện đa khoa Đức Thọ.

1. Một số kết quả trong phẫu thuật

Bảng 1: Loại phẫu thuật

Loại phẫu thuật

n

%

PTNS

2087

42,53

Các PT khác

2821

57,47

Tổng

4908

100

Biểu đồ 1: Tỉ lệ của phẫu thuật nội soi

Nhận xét: Qua bảng 1 và Biểu đồ 1 cho thấy phẫu thuật nội soi chiếm tỉ lệ cao (42,53%), chiếm gần một nửa số ca phẫu thuật các loại.

Bảng 2: Thời gian nằm viện sau mổ

Ngày điều trị

n

%

Ngày điều trị trung bình chung

< 3 ngày

274

13,12

4,1 ngày

3 - 4 ngày

1521

72,88

5 - 7  ngày

225

10,78

> 7 ngày

67

3,22

Tổng

2087

100

Nhận xét:

Thời gian nằm viện trung bình sau mổ: 4,1 ngày, (ngắn nhất: 1 ngày, dài nhất: 13 ngày).

Biểu đồ 2: Thời gian nằm viện sau mổ

Qua bảng 2 và biểu đồ 2 cho thấy thời gian nằm viện sau mổ từ 3 – 4 ngày chiếm tỉ lệ cao 72,88%.

Bảng 3: Số lượng các loại phẫu thuật

Loại phẫu thuật

n

%

Viêm ruột thừa

1750

83,85

U phì đại tuyến tiền liệt

104

5,02

Gỡ dính ổ bụng

6

0,28

U nang Buồng trứng

54

2,57

Thủng dạ dày

23

1,12

Cắt túi mật

6

0,27

Tán sỏi niệu quản

100

4,83

Đặt sonde JJ

15

0,71

Lấy sonde JJ

15

0,71

Chửa ngoài tử cung

12

0,56

Tháo vòng tránh thai

1

0,04

Nội soi thăm dò

1

0,04

T ổng

2087

100

Bảng 4: Biến chứng

Loại biến chứng

n

%

Tử vong

1

0,04

Chảy máu

5

0,24

Tràn khí dưới da

38

1,82

Chuyển mổ mở

1

0,04

Hội chứng nội soi

0

0

Các biến chứng khác

0

0

Tổng

2,14

Nhận xét :

Qua bảng 3 và 4 cho thấy:

- Các phẫu thuật như: cắt ruột thừa, u phì đại tuyến tiền liệt, tán sỏi nội soi chiếm tỷ lệ cao.

- Tử vong 1 trường hợp: trường hợp này mổ gở dính ruột bị thủng ruột phải mổ mở lại sau 3 ngày, sau đó bệnh nhân được chuyển lên tuyến trên nhưng đã tử vong do nhiễm, trùng nhiễm độc.

- Chảy máu 5 trường hợp: 1 trường hợp ruột thừa, 4 trường hợp u phì đại tuyến tiền liệt. 5 trường hợp này được mổ nội soi lại cầm máu. Sau mổ lại bệnh nhân diễn biến tốt.

- Tràn khí dưới da: gặp trong phẫu thuật cắt túi mật, khâu lỗ thủng dạ dày và ruột thừa giai đoạn đầu mới triển khai do thời gian mổ kéo dài. Biến chứng tràn khí dưới da nhẹ quanh lỗ trô ca, thường biến mất sau 1-3 ngày và không để lại di chứng gì cho bệnh nhân.

- Chuyển mổ mở: chúng tôi có một trường hợp ruột thừa khó nằm sau manh tràng phải chuyển mổ mở trong thời gian đầu mới triển khai để đảm bảo an toàn. Những trường hợp khó sau này chúng tôi đều thực hiện thành công và không phải chuyển mổ mở nữa.

- Về hội chứng nội soi: chúng tôi không gặp một trường hợp nào. Các biến chứng khác cũng chưa thấy xẩy ra.

2. Phát triển và đào tạo

Bảng 5: Số lượng hệ thống máy phẫu thuật nội soi

Năm

Số máy

2009

1

2010

2

2011

3

2014

4

Bảng 6: Số phòng mổ nội soi

Năm

Số phòng mổ

2009 - 2013

1

2014

2

Bảng 7: Số lượng phẫu thuật viên

Năm

Số PTV

2009

2

2010

3

2011

4

2013

5

Nhận xét:

Qua các bảng 5, 6 và 7 ở trên, số lượng hệ thống máy mổ nội soi, phòng mổ và số phẫu thuật viên đã tăng lên so với lúc đầu mới triển khai.

CHƯƠNG III. BÀN LUẬN

Từ trường hợp phẫu thuật nội soi đầu tiên tháng 3 năm 2009, đến nay, chúng tôi đã triển khai phẫu thuật nội soi một cách thường qui trên nhiều loại bệnh ở nhiều cơ quan, cho đến nay phẫu thuật nội soi đã đem lại hiệu quả ngày càng tốt hơn và đi vào thường qui tại bệnh viện.

Thống kê của chúng tôi cho thấy với tất cả các trường hợp mổ nội soi trong phẫu thuật Ngoại khoa và Sản khoa, chỉ có 1 trường hợp tử vong sau mổ (0,04%). Tỷ lệ mở bụng hỗ trợ là 1 trường hợp mổ ruột thừa khó gặp trong giai đoạn đầu mới triển khai (0,04%). Tai biến tràn khí dưới da thường nhẹ (1,82%), biến mất sau mổ 1-3 ngày. Ngày nằm viện trung bình sau mổ ngắn (4,1 ngày), cho thấy kết quả bước đầu của chúng tôi là khá tốt.

Ngoài việc cử cán bộ đi học tại các trung tâm lớn như Hà Nội và Huế thì vấn đề đào tạo phẫu thuật viên tại chỗ cũng rất quan trọng, với phương châm tự lực cánh sinh, chúng tôi vừa làm vừa rút kinh nghiệm, thế hệ đi trước hướng dẫn, dìu dắt thế hệ đi sau. Trải qua 5 năm chúng tôi đã có một đội ngũ phẫu thuật viên nội soi có nhiều triển vọng, có khả năng đảm đương được yêu cầu phẫu thuật trước mắt cũng như khả năng phát triển của phẫu thuật nội soi tại bệnh viện trong tương lai.

Chúng tôi không chỉ điều trị cho bệnh nhân huyện nhà mà còn điều trị cho bệnh nhân tại các huyện như: Vũ Quang, Hương Sơn, Hồng Lĩnh, Can Lộc, Hương Khê, Nam Đàn - Nghệ An. Đây là một tín hiệu đáng mừng vì chúng tôi đã tạo được niềm tin đối với người bệnh.

Về triển vọng: mặc dù mới được áp dụng tại bệnh viện đa khoa Đức Thọ chưa lâu, nhưng phẫu thuật nội soi đã nhanh chóng phát triển và mở rộng. Với những ưu điểm của phẫu thuật nội soi, 12 loại hình phẫu thuật nội soi đã được chấp nhận tại bệnh viện.

Các phẫu thuật mà chúng tôi có thể thực hiện và mở rộng trong thời gian tới là: mổ nội soi sỏi niệu quản trong và sau phúc mạc, sỏi ống mật chủ, cắt u xơ tử cung...

KẾT LUẬN

1. Phẫu thuật nội soi đã được phối hợp ứng dụng, phát triển và mở rộng một cách có hiệu quả, an toàn, tiết kiệm, với tất cả những ưu điểm của nó tại Bệnh viện đa khoa Đức Thọ trên một số loại bệnh lý Ngoại khoa và Sản phụ khoa, với 12 loại hình phẫu thuật và trên 2000 bệnh nhân trong thời gian hơn 5 năm. Tỉ lệ biến chứng rất thấp (2,14%) và thường gặp là biến chứng nhẹ (tràn khí dưới da). Việc chuyển sang mổ mở chiếm một tỉ lệ nhỏ dưới dạng chuyển đổi kỹ thuật (0,04%) hơn là do các tai biến. Tử vong chỉ có 0,04% chứng tỏ nó được thực hiện một cách an toàn. Thời gian nằm viện sau mổ ngắn (4,1 ngày).

2. Phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện đa khoa Đức Thọ với các cải tiến có tính tiết kiệm hợp lý và an toàn như: dụng cụ buộc chỉ, bao đựng bệnh phẩm,...cũng như các cải tiến sử dụng lại các dụng cụ sử dụng một lần đạt hiệu quả tốt, đáp ứng được yêu cầu chữa bệnh của nhân dân đối với những bệnh lý thông thường, khi mà điều kiện kinh tế ở khu vực này còn nhiều khó khăn, người dân thường không được hưởng những thành tựu kỹ thuật cao.

3. Phẫu thuật nội soi có nhiều ưu điểm cần được phát huy, tuy nhiên  ở cơ sở phải phát triển tuần tự đi từ thấp đến cao, đi từ loại bệnh hay gặp đến loại bệnh ít gặp, đi từ ca bệnh dễ đến ca bệnh khó. Trong phẫu thuật cần phải thận trọng, nhất là phải nắm vững kỹ thuật cũng như chặt chẽ khi chỉ định mang tính phù hợp với trình độ và cơ sở trang thiết bị tại chỗ.

4 . Phẫu thuật nội soi có thể tiến hành ở mọi cơ sở từ tuyến huyện trở lên với điều kiện ở đó có sự quan tâm của Lãnh đạo đơn vị, đội ngũ cán bộ vững về phẫu thuật mổ mở, công tác gây mê đồng bộ, là cơ sở đào tạo đỡ tốn kém và hiệu quả nhất. Phẫu thuật nội soi là một trong những điều kiện đáp ứng với nhu cầu hội nhập và phát triển của ngành y tế.

5. Tương lai phát triển của phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện đa khoa Đức Thọ là rất khả quan, tuy nhiên để phẫu thuật nội soi ngày càng phát triển cần đòi hỏi nỗ lực học tập, nâng cao trình độ chuyên môn và y đức của các phẫu thuật viên, tinh thần đoàn kết, đồng thuận một lòng từ Ban giám đốc tới các khoa phòng, sự giúp đỡ, ủng hộ của các cấp các ngành có liên quan để nâng cấp về trang thiết bị và cơ sở hạ tầng nhằm đáp ứng được với yêu cầu phát triển của phẫu thuật nội soi cũng như sự phát triển chung của bệnh viện, đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng cao của nhân dân.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Trường An: “Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt u lành tính tuyến tiền liệt bằng nội soi qua niệu đạo”. Tài liệu từ trang web Trường đại học Y Dược Huế.

2. Bách khoa thư bệnh học: U xơ tuyến tiền liệt.

3. Trần Bình Giang (2003): “Phẫu thuật nội soi ổ bụng”.

4. Trần Bình Giang (2007): “Viêm ruột thừa cấp”. Tài liệu từ trang Web Bệnh viện Việt Đức.

5. Phạm Như Hiệp (2004): “Phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa viêm ở trẻ em: kinh nghiệm qua 500 trưòng hợp tại bệnh viện trung Ương Huế”. Tài liệu từ trang Web Khoa Ngoại nhi và cấp cứu bụng Bệnh viện Trung Ương Huế.

6. Phạm Như Hiệp (2004): “Kinh nghiệm cắt ruột thừa nội soi” . Tài liệu từ trang Web Khoa Ngoại nhi và cấp cứu bụng Bệnh viện Trung Ương Huế.


Nguồn: soyte.hatinh.gov.vn
Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Click để đánh giá bài viết
Khảo sát
Bạn cảm thấy chất lượng dịch vụ y tế do ngành Y tế Hà Tĩnh cung cấp như thế nào?
BẢN ĐỒ TỈNH HÀ TĨNH
Thống kê truy cập
Hôm nay : 497
Tháng 07 : 25.069
Năm 2024 : 1.164.376
Năm trước : 2.326.488
Tổng số : 9.962.890