• :
  • :
CHUYÊN NGHIỆP - TRÁCH NHIỆM - NĂNG ĐỘNG - MINH BẠCH - HIỆU QUẢ !
|
A- A A+ | Chia sẻ bài viết lên facebook Chia sẻ bài viết lên twitter Chia sẻ bài viết lên google+

Đau ngực cảnh báo bệnh gì?

Đau ngực là hiện tượng sức khỏe xảy ra ở nhiều người, thường dễ bị bỏ qua vì có biểu hiện nhẹ. Tuy nhiên, nếu mức độ đau ngực nghiêm trọng và tần suất xảy ra nhiều chắc chắn sức khỏe bạn có vấn đề.

Đau ngực là cảm giác đau ở vùng ngực từ mức ngang vai đến trên cơ hoành. Triệu chứng có thể biểu hiện với nhiều mức độ, xuất hiện đột ngột hay tái diễn, có thể đi kèm với các triệu chứng khác như khó thở, vã mồ hôi…

Đau ngực là hiện tượng sức khỏe xảy ra ở nhiều người, thường dễ bị bỏ qua vì có biểu hiện nhẹ.

Đau ngực là hiện tượng sức khỏe xảy ra ở nhiều người, thường dễ bị bỏ qua vì có biểu hiện nhẹ.

Các vị trí đau ngực

  • Đau ngực trái. Người bệnh cảm thấy bị khó chịu, đau tức ở vùng ngực bên trái. Cơn đau có thể xuất hiện một cách đột ngột và đau dữ dội hoặc bị đau ở ngực trái âm ỉ, dai dẳng.
  • Đau ngực phải. Có nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra như do làm việc, tập luyện gắng sức. Các bệnh lý về dạ dày như trào ngược axit dạ dày, ợ chua hoặc viêm khớp cũng có thể gây ra cơn đau ngực phải. Ngoài ra, đau ngực phải còn có thể xuất phát từ nguyên nhân nguy hiểm hơn như do viêm phổi, viêm ở tim,…
  • Đau ngực giữa. Người bệnh có cảm giác khó thở, lồng ngực như bị đè nén, ép chặt Những bất thường ở mạch vành, động mạch xơ vữa,… phần lớn đều sẽ có biểu hiện đau ngực giữa.
  • Đau ngực dưới (vùng thượng vị, trên rốn) do vấn đề ăn uống gây ra các bệnh lý về đường tiêu hóa như viêm dạ dày, trào ngược dạ dày – thực quản, sỏi đường mật hay túi mật, thiếu máu cơ tim…
  • Đau ngực trên. Người bệnh cảm thấy đau tức ngực, khó thở, cảm giác vướng ở cổ họng hoặc có thể buồn nôn, nôn,…

Đau ngực cảnh báo mắc bệnh gì?

Do tim

  • Đau thắt ngực ổn định: Người bệnh tức ngực sau xương ức, nóng rát hoặc nặng ngực. Cơn đau thỉnh thoảng lan tới cổ, hàm, thượng vị (trên rốn), vai, tay trái. Cơn đau bị kích thích do tập thể dục, thời tiết lạnh hoặc do xúc động, thời lượng 2-10 phút.
  • Đau thắt ngực không ổn định: Tương tự như đau thắt ngực nhưng có thể nặng hơn và kéo dài hơn 20 phút, khả năng chịu đựng gắng sức thấp hơn.
  • Nhồi máu cơ tim cấp tính: Tương tự như đau thắt ngực nhưng cơn đau trầm trọng hơn, khởi phát đột ngột và thường kéo dài từ 30 phút trở lên, kèm triệu chứng khó thở, suy nhược, buồn nôn, ói mửa.
  • Viêm màng ngoài tim: Triệu chứng là đau dữ dội nhất khi hít vào, kèm khó thở, mệt mỏi.

Do mạch máu

  • Bóc tách động mạch chủ: Triệu chứng cảnh báo như cơn đau dữ dội, khởi phát đột ngột ở mặt trước của ngực lan ra đằng sau, thường xảy ra khi tăng huyết áp.
  • Thuyên tắc phổi: Tình trạng này khởi phát đột ngột, gây khó thở và đau, nhịp tim nhanh.
  •  

Đau ngực cảnh báo bệnh gì?- Ảnh 3.

Đau ngực là cảm giác đau ở vùng ngực từ mức ngang vai đến trên cơ hoành.

Do phổi

  • Viêm màng phổi và/hoặc viêm phổi: Triệu chứng của người bệnh như đau, tức ngực khi hít thở, mỗi lần thở có nghe tiếng khò khè và nặng nhọc, ho khan kéo dài.
  • Viêm khí phế quản: Người bệnh có cảm giác nóng rát ở giữa ngực, kèm theo ho.
  • Tăng áp phổi: Đau tức ngực, chóng mặt, nhịp tim nhanh, khó thở, da tím tái.
  • Tràn khí màng phổi tự phát: Khởi phát đột ngột, gây đau ngực dữ dội, đau nhiều hơn khi hít thở, vật vã, tím tái, thở nhanh, thở nông, huyết áp tụt, mạch nhanh.

Bệnh lý tiêu hóa

  • Trào ngược dạ dày thực quản: Người bệnh có cảm giác khó chịu ở vùng dưới xương ức và vùng thượng vị, thời lượng 10-60 phút, trầm trọng hơn sau bữa ăn lớn hoặc nằm ngay sau khi ăn. Cơn đau cải thiện nhờ thuốc kháng axit.
  • Loét dạ dày: Triệu chứng nóng rát kéo dài vùng thượng vị hoặc dưới xương ức.
  • Bệnh túi mật: Cơn đau kéo dài vùng thượng vị hoặc hạ sườn phải, xảy ra vô cớ hoặc sau bữa ăn.
  • Viêm tụy: Người bệnh đau dữ dội vùng thượng vị và dưới xương ức kéo dài.

Bệnh lý xương khớp

  • Viêm sụn sườn: Triệu chứng đau nhói đột ngột, đau tăng khi cử động hoặc đè ép.
  • Bệnh đĩa đệm cổ: Khởi phát cơn đau đột ngột thoáng qua, tái phát khi cử động cổ, chấn thương hoặc gắng sức.
  • Do viêm: Cơn đau liên tục, nặng hơn khi cử động vùng ngực và cánh tay, đau rát kéo dài ở vùng da bị viêm.
  • Đau do tâm lý: Tức ngực hoặc đau nhức, thường kèm theo khó thở, kéo dài 30 phút trở lên, không liên quan đến gắng sức.

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Click để đánh giá bài viết
Khảo sát
Bạn cảm thấy chất lượng dịch vụ y tế do ngành Y tế Hà Tĩnh cung cấp như thế nào?
BẢN ĐỒ TỈNH HÀ TĨNH
Thống kê truy cập
Hôm nay : 8.537
Tháng 11 : 133.735
Năm 2024 : 2.715.237
Năm trước : 2.326.488
Tổng số : 11.513.751