Hướng dẫn mới nhất của Bộ Y tế: Không cần đo huyết áp tất cả người tiêm vaccine phòng Covid-19
Ngày 10/9, Bộ Y tế đã ban hành quyết định Hướng dẫn tạm thời khám sàng lọc tiêm vaccine phòng COVID-19. Tại hướng dẫn này chỉ rõ, việc đo huyết áp được thực hiện với một số trường hợp nhất định thay vì tất cả người dân trước khi tiêm chủng.
Hướng dẫn mới nhất về khám sàng lọc trước tiêm vắc xin phòng Covid-19 của Bộ Y tế áp dụng cho tất cả các cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở tiêm chủng của nhà nước và tư nhân trên cả nước.
Cần khai thác chính xác loại vaccine đã tiêm và thời gian tiêm vaccine
Tại hướng dẫn do Thứ trưởng Bộ Y tế Nguyễn Trường Sơn ký ban hành nêu rõ: Mục đích của khám sàng lọc nhằm phát hiện và phân loại các đối tượng đủ điều kiện tiêm chủng vaccine phòng COVID-19 để đảm bảo an toàn tiêm chủng.
Cũng trong hướng dẫn này Bộ Y tế nêu rõ, đối với khám sàng lọc trước tiêm chủng, cần khám sức khoẻ hiện tại có sốt hay không, hỏi tiền sử người tiêm đang mắc các bệnh cấp tính, bệnh mạn tính, đặc biệt là tình trạng bệnh gợi ý COVID-19 không?
Theo hướng dẫn mới nhất của Bộ Y tế, không cần đo huyết áp tất cả người tiêm vaccine
Đối với tiền sử tiêm vaccine phòng COVID-19, cần khai thác chính xác loại vaccine đã tiêm và thời gian tiêm vaccine.
- Về tiền sử dị ứng: Cần hỏi người tiêm chủng đã từng có tiền sử dị ứng với bất kỳ dị nguyên nào; tiền sử dị ứng nặng bao gồm cả phản vệ; tiền sử dị ứng với vaccine và bất cứ thành phần nào của vaccine;
- Tiền sử mắc COVID-19.
- Tiền sử suy giảm miễn dịch nặng, ung thư giai đoạn cuối, đang điều trị hóa trị, xạ trị.
- Tiền sử rối loạn đông máu/cầm máu hoặc đang dùng thuốc chống đông.
- Phụ nữ mang thai (nếu có) hoặc đang cho con bú:
Đối với phụ nữ mang thai: hỏi tuổi thai. Giải thích nguy cơ/lợi ích, chỉ nên cân nhắc tiêm vaccine phòng COVID-19 cho phụ nữ mang thai ≥13 tuần khi lợi ích tiềm năng lớn hơn bất kỳ nguy cơ tiềm tàng nào đối với mẹ và thai nhi.
Hướng dẫn của Bộ Y tế tiếp tục lưu ý: Phụ nữ đang cho con bú: chống chỉ định với vaccine Sputnik V.
Tại hướng dẫn này, việc đánh giá lâm sàng phát hiện các bất thường về dấu hiệu sống gồm phát hiện các bất thường về dấu hiệu như: đo thân nhiệt tất cả những người đến tiêm; đo huyết áp đối với người có tiền sử tăng huyết áp/ huyết áp thấp; người có bệnh nền liên quan đến bệnh lý tim mạch, người trên 65 tuổi; đo mạch, đếm nhịp thở ở người có tiền sử suy tim hoặc phát hiện bất thường như đau ngực, khó thở…
Như vậy, theo hướng dẫn này việc đo huyết áp tất cả những người đến tiêm chủng đã không áp dụng.
Các đối tượng đủ điều kiện tiêm chủng là người trong độ tuổi tiêm chủng theo khuyến cáo trong hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất và không quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào trong thành phần của vaccine.
Theo hướng dẫn mới nhất này, các đối tượng sau phải được khám sàng lọc kỹ lưỡng và thận trọng:
- Người có tiền sử dị ứng với các dị nguyên khác.
- Người có bệnh nền, bệnh mạn tính.
- Người mất tri giác, mất năng lực hành vi.
- Người có tiền sử giảm tiểu cầu và/hoặc rối loạn đông máu.
- Phụ nữ mang thai ≥ 13 tuần.
- Người phát hiện thấy bất thường dấu hiệu sống: Nhiệt độ <35, 5oC và >37,5 oC; Mạch: < 60 lần/phút hoặc > 100 lần/phút; Huyết áp tối thiểu < 60 mmHg hoặc > 90 mmHg và/hoặc huyết áp tối đa < 90 mmHg hoặc > 140 mmHg hoặc cao hơn 30 mmHg so với huyết áp hàng ngày (ở người có tăng huyết áp đang điều trị và có hồ sơ y tế); Nhịp thở > 25 lần/phút.
Các đối tượng trì hoãn tiêm chủng
- Có tiền sử rõ ràng đã mắc COVID-19 trong vòng 6 tháng.
- Đang mắc bệnh cấp tính.
- Phụ nữ mang thai dưới 13 tuần.
Chỉ định tiêm chủng ngay cho những trường hợp đủ điều kiện tiêm chủng
- Trì hoãn tiêm chủng cho những trường hợp có ít nhất một yếu tố phải trì hoãn tiêm chủng.
- Chuyển tiêm đến cơ sở y tế có đủ khả năng cấp cứu phản vệ cho những trường hợp có tiền sử phản vệ độ 3 với bất kỳ nguyên nhân gì.
- Phụ nữ mang thai ≥ 13 tuần sau khi được giải thích nguy cơ/lợi ích nếu đồng ý tiêm chủng cần chuyển đến tiêm và theo dõi tại cơ sở y tế có khả năng cấp cứu sản khoa.
- Không chỉ định tiêm cho những người có chống chỉ định tiêm chủng.
Bộ Y tế nêu rõ quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và thay thế hoàn toàn Quyết định 3802 và hướng dẫn kèm theo ngày 10/8/2021.
Linh Na